Skip to main content
Obsidian + Storj S3
  1. Blog/

Obsidian + Storj S3

·4 mins
guides obsidian
Obsidian - This article is part of a series.
Part 2: This Article

Sử dụng Storj S3 để sao lưu và đồng bộ hóa các flashcards và notes của bạn trong Obsidian.
Trong các lựa chọn lưu trữ (Dropbox/OneDrive/Obsidian Sync/S3) thì mình chọn dùng Storj S3 vì:

  • So với các lựa chọn khác thì S3 (Simple Storage Service) có giá rất mềm, thậm chí nhiều nhà cung cấp cho người dùng một khoản dung lượng lưu trữ miễn phí như Scaleway (75GB free) hay Backblaze B2 (10GB free).
  • Storj S3 có các máy chủ (node) trên toàn thế giới, đặc biệt là ở châu Á - Thái Bình Dương (AP1), so với các lựa chọn miễn phí khác đa phần chỉ có ở EU/US.
  • Storj S3 cho người dùng dung lượng lưu trữ miễn phí rất khủng: 150GB. Nếu người dùng sử dụng hơn 150GB thì giá cũng rất mềm ($4/TB)

Bài viết sẽ hướng dẫn các bạn setup Storj để đồng bộ dữ liệu cho Obsidian.

Tạo tài khoản & Bucket>

Tạo tài khoản & Bucket #

  1. Đăng kí tài khoản Storj để nhận 150GB miễn phí: Storj - Sign Up - nhớ chọn “Region: AP1” như hình để có tốc độ tốt nhất cho châu Á, sau đó nhập thông tin tài khoản và bấm Sign Up.

  1. Vào email đã nhập ở bước 2 để xác minh email, sau đó chọn Continue in Web.

  1. Chọn New Bucket. Sau đó nhập tên Bucket (bucket giống như một thư mục vậy, dùng để chứa các file khác). Ở bước Encryption các bạn chọn Enter Passphrase rồi Continue.

  1. Nhập mật khẩu cho bucket. Khuyến nghị dùng mật khẩu an toàn. Nhớ lưu lại mật khẩu này vì nếu mất thì sẽ không truy cập được dữ liệu trong bucket nữa. Mật khẩu này sẽ được sử dụng ở bước 2.2. Tick vào ô I understand, ... rồi chọn Continue là xong, đã tạo được 1 bucket dành riêng cho Obsidian.

Lưu ý là Bucket các bạn vừa tạo chỉ được dùng để đồng bộ hóa Obsidian. Nếu cần lưu trữ dữ liệu khác các bạn phải tạo Bucket khác theo các bước như trên. Tổng dung lượng của các Bucket không được quá 150GB nếu các bạn không muốn phải trả tiền.

Tạo Access Key cho Storj>

Tạo Access Key cho Storj #

  1. Ở menu chính bên tay trái, chọn Access, sau đó chọn Create S3 Credentials.

  1. Trong hộp thoại hiện ra, các bạn điền tên là obsidian ở phần Name, chọn All ở phần Permissions, rồi chọn tên bucket các bạn đã tạo ở bước 1.3 (vd của mình là phuctran-obsidian) ở phần Buckets, sau đó nhấn Encrypt my access.

  1. Chọn Create my own passphrase sau đó nhập password như ở bước 1.4, chọn Download.txt, sau đó tick vào ô I understand ... rồi chọn Create my access.

  1. Các bạn sẽ thấy Access KeySecret Key được tạo cùng với Endpoint. Chọn Download as .txt để tải về. Đây là lần duy nhất các bạn sẽ thấy được Access Key và Secret Key, nên phải giữ kỹ file s3-credentials[...].txt vừa tải về. Nếu làm mất các bạn sẽ phải tạo Access Key mới để sử dụng.

Cài plugin>

Cài plugin #

  1. Mở Obsidian lên, vào Settings (biểu tượng dưới cùng bên tay trái), chọn Community plugins > Turn on community plugins (nếu cần) > Browse.

  1. Tìm và chọn plugin Remotely Save, Install > đợi cài đặt xong > Enable > Agree.

  1. Quay lại Settings > Remotely Save.

  1. Điền theo hướng dẫn:
  • Choose a remote service: chọn S3 or compatible
  • Endpoint: https://gateway.storjshare.io
  • Region: us-east-1
  • Access Key ID: Access Key đã lưu ở bước 2.4
  • Secret Access Key: Secret Key đã lưu ở bước 2.4
  • Bucket Name: tên của Bucket ở bước 1.3
  • S3 URL Style: đổi thành Path-style
  • Bấm nút Check ở mục Check connectivity, nếu điền tất cả thông tin đúng sẽ hiện thông báo Great! The bucket can be accessed.
  1. Về màn hình chính của Obsidian, mở Command Palette (Ctrl+P trên máy tính hoặc kéo xuống trên điện thoại/máy tính bảng khi đang ở đầu trang), gõ Remotely Save và chọn option Remotely Save: Start Sync.

  1. Lặp lại các bước 3.1-3.5 trên tất cả thiết bị.
  2. Xong!

Các bạn có thể sync thủ công như bước 3.5 mỗi lúc cần hoặc thiết lập tự động đồng bộ hóa trong Settings > Remotely Save > Basic Settings > Schedule for Auto RunRun Once on Startup Automatically



Obsidian - This article is part of a series.
Part 2: This Article